Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng
phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch
vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
Sử
dụng hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, như:
giảm chi phí in, gửi, bảo quản, lưu trữ; thuận tiện cho việc hạch toán
kế toán, đối chiếu dữ liệu, quản trị kinh doanh; rút ngắn thời gian
thanh toán do việc lập, gửi/nhận hóa đơn được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử; góp phần hiện đại hóa công tác quản trị doanh
nghiệp.
Nguyên
tắc sử dụng hóa đơn điện tử: Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải thông báo cho khách hàng
của mình về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn
điện tử. Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử và các đơn vị có liên quan phải có thỏa thuận về yêu cầu kỹ
thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến
hóa đơn điện tử đó.
Điều
kiện sử dụng hóa đơn điện tử: Tổ chức, cá nhân muốn sử dụng hóa đơn
điện tử phải có hạ tầng về công nghệ thông tin để lưu trữ và sử dụng
chứng từ điện tử và phải có chữ ký điện tử; tổ chức, cá nhân tự xác định
việc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử (tự xây dựng hoặc sử dụng phần
mềm hóa đơn điện tử do tổ chức trung gian cung cấp); tổ chức, cá nhân
phải thông báo cho khách hàng về định dạng hóa đơn và cách thức truyền
nhận hóa đơn điện tử (trực tiếp hay qua tổ chức trung gian); tổ chức, cá
nhân phải ban hành quyết định áp dụng hóa đơn điện tử và gửi thông báo
phát hành hóa đơn điện tử tới cơ quan thuế trước khi lập hóa đơn điện
tử; tổ chức, cá nhân có thể lập hóa đơn trên hệ thống phần mềm của mình
hoặc trên hệ thống của tổ chức trung gian, ký điện tử và chuyển cho
người mua.
Để
sử dụng hóa đơn điện tử, các tổ chức, cá nhân xem xét điều kiện thực tế
của mình về hạ tầng công nghệ thông tin, trình độ sử dụng công nghệ
thông tin; việc lưu trữ, sử dụng chứng từ điện tử; chữ ký số; khả năng
chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử của khách hàng... để triển khai áp
dụng hình thức hóa đơn điện tử. Khuyến khích những đơn vị đang sử dụng
khối lượng lớn hóa đơn giấy, những đơn vị đã thực hiện giao dịch điện tử
qua ngân hàng và đã thực hiện khai thuế qua mạng internet, những đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, viễn thông, điện lực, hàng không...
sớm triển khai áp dụng hình thức hóa đơn điện tử.
Nội dung thể hiện trên hóa đơn điện tử:
a)
Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn; ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại
phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối
với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng
chữ.
e)
Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng
năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của
người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g)
Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước
ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt
ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi
trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu
chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,)
sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa người
mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện
tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
Trường
hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu,
tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng
đơn vị để ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải ghi rõ tại thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội dung
này.
Các
nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 điều này phải phản ánh
đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội
dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người
mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán
hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội
dung thu tiền.
Chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm
lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
Thu Mây (Cục Thuế tỉnh)